Sự miêu tả
Sản phẩm này được sản xuất thông qua một quá trình liên quan đến phản ứng của natri silicat với axit (như axit clohydric, axit sunfuric và axit photphoric) hoặc muối (bao gồm amoni clorua, amoni sunfat và amoni bicarbonate). Phản ứng này dẫn đến sự hình thành kết tủa axit silicic, thường được gọi là silic dioxit ngậm nước. Sau đó, kết tủa được rửa bằng nước để loại bỏ tạp chất và sau đó sấy khô để thu được sản phẩm cuối cùng. Tính theo sản phẩm đốt cháy, hàm lượng SiO2 không được nhỏ hơn 99,0%.
[Đặc trưng] Sản phẩm này là bột màu trắng, rời.
Sản phẩm này hòa tan trong dung dịch thử natri hydroxit nóng nhưng không hòa tan trong nước hoặc axit clohydric loãng.
[Nhận dạng] Lấy khoảng 5mg sản phẩm này, cho vào chén nung platin, thêm 200mg kali cacbonat, trộn đều, nung ở 600-700℃ trong 10 phút, để nguội, thêm 2ml nước và đun nhẹ cho tan, từ từ thêm 2ml dung dịch thử amoni molypden (lấy 6,5g axit molypden, thêm 14ml nước và 14,5ml dung dịch amoniac đậm đặc, lắc đều cho tan, để nguội, từ từ thêm vào hỗn hợp đã làm mát gồm 32ml axit nitric và 40ml nước trong khi khuấy, để yên trong 48 giờ, lọc, lấy dịch lọc, ta thu được) 2ml, dung dịch có màu vàng sẫm.
[Kiểm tra] Kích thước hạt: Lấy 10g sản phẩm này và kiểm tra theo phương pháp xác định kích thước hạt và phân bố kích thước hạt [Quy tắc chung 0982, Phương pháp 2 (1)]. Lượng mẫu thử lọt qua sàng số 7 (125μm) không được nhỏ hơn 85%.
Độ axit và độ kiềm: Lấy 1g sản phẩm này, thêm 20ml nước, lắc đều, lọc và lấy dịch lọc tiếp theo. Đo theo phương pháp (Quy tắc chung 0631), và giá trị pH phải nằm trong khoảng từ 5,0 đến 7,5.
Clorua: Lấy 0,5g sản phẩm này, thêm 50ml nước, đun nóng và đun sôi trong 2 giờ, để nguội, thêm nước đến 50ml, lắc đều, lọc, lấy 10ml dịch lọc liên tục, kiểm tra theo phương pháp (Quy tắc chung 0801) và so sánh với dung dịch kiểm tra được tạo ra bằng cách hòa tan 10,0ml dung dịch chuẩn natri clorua. Không nên cô đặc hơn (0,1%).
Sunfat: Lấy 10ml dịch lọc thu được từ phép thử clorua, tiến hành thử theo phương pháp (Quy tắc chung 0802). So sánh với dung dịch đối chứng được pha chế bằng cách hòa tan 5,0ml dung dịch kali sunfat chuẩn. Nồng độ của dung dịch thử không được cao hơn nồng độ của dung dịch đối chứng (0,5%).
Hao hụt khi sấy: Lấy sản phẩm này và sấy ở nhiệt độ 145℃ trong 2 giờ. Hao hụt trọng lượng không được vượt quá 5,0% (Quy tắc chung 0831).
Tổn thất khi nung: Lấy 1,0g mẫu thử còn lại dưới mục bị mất khi sấy, cân chính xác, nung ở 1000℃ trong 1 giờ. Tổn thất trọng lượng không được vượt quá 8,5% trọng lượng sản phẩm sấy khô.
Muối sắt: Lấy 0,2g sản phẩm này, thêm 25ml nước, 2ml axit clohydric và 5 giọt axit nitric, đun sôi trong 5 phút, để nguội, lọc, rửa bộ lọc bằng một lượng nhỏ nước, kết hợp dịch lọc và nước rửa, thêm 50mg amoni persulfat, pha loãng bằng nước đến 35ml, kiểm tra theo phương pháp (Quy tắc chung 0807) và so sánh với dung dịch kiểm tra được tạo thành từ 3,0ml dung dịch sắt chuẩn. Không được sẫm màu hơn (0,015%).
Kim loại nặng: Lấy 3,3g sản phẩm này, thêm 40ml nước và 5ml axit clohydric, đun nhẹ và đun sôi trong 15 phút, để nguội, lọc và cho dịch lọc vào bình định mức 100ml. Rửa bộ lọc bằng một lượng nước thích hợp và cho nước rửa vào bình định mức. Pha loãng bằng nước đến vạch, lắc đều, lấy 20ml, thêm 1 giọt dung dịch chỉ thị phenolphthalein, thêm từng giọt dung dịch amoniac cho đến khi chuyển sang màu đỏ nhạt, thêm 2ml dung dịch đệm axetat (pH3,5) và một lượng nước thích hợp để tạo thành 25ml và kiểm tra theo phương pháp (Quy tắc chung 0821, Phương pháp 1). Hàm lượng kim loại nặng không được vượt quá 30 phần triệu.
Muối asen: Lấy 20ml dung dịch dưới vật kim loại nặng, thêm 5ml axit clohydric và kiểm tra theo phương pháp (Quy tắc chung 0822, Phương pháp 1). Phải tuân thủ thông số kỹ thuật (0,0003%).
[Xác định hàm lượng] Lấy 1g sản phẩm này, cân chính xác, cho vào chén nung platin đã nung đến khối lượng không đổi ở 1000℃, nung ở 1000℃ trong 1 giờ, lấy ra, làm nguội, cân chính xác, làm ẩm cặn bằng nước, nhỏ từng giọt 10ml axit flohydric, bốc hơi đến khô trên nồi cách thủy, làm nguội, tiếp tục thêm 10ml axit flohydric và 0,5ml axit sunfuric, bốc hơi đến gần khô trên nồi cách thủy, chuyển sang bếp điện và đun từ từ cho đến khi hơi axit bay hết hoàn toàn, nung đến khối lượng không đổi ở 1000℃, làm nguội, cân chính xác, khối lượng giảm đi chính là khối lượng SiO2 có trong mẫu thử.
[Danh mục] Tá dược, chất hỗ trợ chảy, chất hỗ trợ huyền phù, v.v.
[Bảo quản] Giữ kín.